Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 2024

Mã tin: 2746169 - Lượt xem: 41 - Trả lời: 0
Đặt tin VIP ngày: Soạn CV3 2746169 gửi 8777 (15k/sms. Mỗi tin + 24 giờ)
Đặt tin VIP tháng? Bấm vào đây
  1. bhxhaztax
    Thành viên mới Tham gia: 02/03/2021 Bài viết: 410 Điện thoại: 0925154824
    Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN) là văn bản quan trọng xác nhận doanh nghiệp đã được cơ quan đăng ký cấp phép để hoạt động hợp pháp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, GCNĐKDN có thể bị thu hồi. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, và việc thu hồi GCNĐKDN sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin chi tiết về quy trình thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    [​IMG]

    1. Căn cứ pháp lý
    Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý sau:

    • Luật Doanh nghiệp 2020: Quy định về các hành vi vi phạm trong quá trình đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp.
    • Luật Quản lý thuế 2019: Quy định về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, bao gồm các tình huống thu hồi Giấy chứng nhận trong trường hợp vi phạm thuế.
    • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Cung cấp quy trình thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    • Thông tư 105/2020/TT-BTC về đăng ký thuế: Quy định chi tiết về thủ tục đăng ký thuế và các tình huống liên quan đến thu hồi mã số thuế của doanh nghiệp.
    2. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
    Theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:

    2.1 Kê khai hồ sơ đăng ký giả mạo
    Nếu trong quá trình đăng ký doanh nghiệp, có bằng chứng xác nhận rằng nội dung kê khai trong hồ sơ là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền thu hồi GCNĐKDN. Để thực hiện việc thu hồi, cơ quan có thẩm quyền hoặc cá nhân yêu cầu thu hồi cần cung cấp các văn bản chứng minh nội dung hồ sơ là giả mạo.

    2.2 Doanh nghiệp thành lập bởi cá nhân không đủ điều kiện
    Theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, một số đối tượng không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, bao gồm công chức, sĩ quan, người chưa thành niên, hoặc các cá nhân bị cấm thành lập doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được thành lập bởi các cá nhân thuộc nhóm này, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi.

    2.3 Ngừng hoạt động 1 năm mà không thông báo
    Doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế khi ngừng hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp ngừng hoạt động trong một năm mà không thông báo, GCNĐKDN có thể bị thu hồi.

    2.4 Không nộp báo cáo theo yêu cầu
    Doanh nghiệp cần nộp các báo cáo theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh. Nếu trong vòng 6 tháng kể từ khi có yêu cầu mà doanh nghiệp không nộp báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền thu hồi GCNĐKDN.

    2.5 Các quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
    GCNĐKDN có thể bị thu hồi theo quyết định của Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác nếu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc không tuân thủ quy định của cơ quan chức năng.

    3. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
    Theo Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như sau:

    3.1 Trường hợp kê khai hồ sơ giả mạo
    Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp giải trình và cung cấp các thông tin chứng minh tính hợp pháp của hồ sơ. Nếu doanh nghiệp không cung cấp được thông tin hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ ra quyết định thu hồi GCNĐKDN.

    3.2 Trường hợp doanh nghiệp vi phạm điều kiện thành lập
    Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo vi phạm đến doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông không đủ điều kiện. Nếu doanh nghiệp không khắc phục vi phạm, GCNĐKDN sẽ bị thu hồi.

    3.3 Trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh
    Khi doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu đại diện pháp lý giải trình về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không có phản hồi hợp lý từ doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi.

    4. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
    Doanh nghiệp có thể được khôi phục tình trạng pháp lý nếu không thuộc diện phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc có đề nghị từ cơ quan quản lý thuế. Việc khôi phục này được quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện khôi phục lại tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, bao gồm cả mã số thuế.

    5. Thủ tục khôi phục mã số thuế
    Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, để khôi phục mã số thuế, doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đề nghị lên cơ quan thuế, bao gồm:

    • Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế.
    • Bản sao văn bản hủy bỏ thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
    Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ tiến hành khôi phục mã số thuế cho doanh nghiệp trong 3 ngày làm việc.

    Việc thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là một quy trình pháp lý quan trọng giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các quy định về kê khai hồ sơ, báo cáo và thông báo hoạt động để tránh bị thu hồi GCNĐKDN. Bên cạnh đó, nếu Giấy chứng nhận bị thu hồi, doanh nghiệp vẫn có cơ hội khôi phục lại tình trạng pháp lý và mã số thuế nếu thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết.
    #1
backtop